Những hình thức sở hữu trí tuệ chủ yếu là: Bản quyền, Bằng sáng chế, Nhãn hiệu và Bí mật thương mại. Do sở hữu trí tuệ cũng có nhiều đặc tính của sở hữu cá nhân và sở hữu tài sản thực sự. Vì thế những quyền lợi gắn liền với sở hữu trí tuệ cho phép chúng ta có thể mua, bán, cấp phép hay thậm chí là cho sở hữu trí tuệ của chúng ta như tài sản thông thường. Luật về sở hữu trí tuệ cho phép chủ sở hữu, người phát minh và tác giả bảo vệ tài sản của mình trước việc sử dụng trái phép.

[Gugoo đã đăng - 629 theo dõi]

1. Bản quyền.

Bản quyền là một thuật ngữ pháp lý mô tả quyền lợi kinh tế của người sáng tác ra các tác phẩm văn học và nghệ thuật, trong đó bao gồm quyền tái bản, in ấn, trình diễn hay trưng bày tác phẩm của mình trước công chúng. Bản quyền chủ yếu nhằm bảo vệ âm nhạc, phim ảnh, tiểu thuyết, thơ ca, kiến trúc và các tác phẩm nghệ thuật có giá trị văn hóa khác. Khi nghệ sỹ và người sáng tác đưa ra những hình thức thể hiện khác thì những loại hình thể hiện mới này cũng được bao gồm trong trong những công trình được bảo hộ bản quyền. Các chương trình máy tính và ghi âm bây giờ cũng được bảo vệ.

Chỉ tác giả hay những người được tác giả trao quyền (chẳng hạn như nhà xuất bản) mới có thể khiếu nại về bản quyền. Tuy nhiên cho dù là ai đang sở hữu bản quyền đi chăng nữa thì quyền đó cũng có giới hạn. Ví dụ như ở Hoa Kỳ người ta có thể sao chép lại một phần tác phẩm với mục đích học tập, phê bình, đưa tin hay giảng dạy. Những quy định tương tự về “sử dụng hợp lý” cũng có ở những quốc gia khác.

Bản quyền bảo vệ việc xử lý số liệu nhưng không bảo vệ những số liệu mới được thu thập. Hơn nữa, bản quyền không bảo vệ ý tưởng hay quy trình mới; nếu ý tưởng hay quy trình được bảo hộ thì sẽ được bảo hộ trong bằng sáng chế.

cac loai so huu tri tue quan trong
Các loại sở hữu trí tuệ quan trọng

 

2. Bằng sáng chế.

Người ta có thể nói rằng: Bằng sáng chế là hợp đồng giữa một bên là toàn thể xã hội và một bên là cá nhân nhà phát minh. Theo các điều khoản của hợp đồng này, nhà phát minh được toàn quyền ngăn chặn người khác không được áp dụng, sử dụng và bán một phát minh đã được cấp bằng sáng chế trong một khoảng thời gian nhất định (hầu hết các nước quy định là 20 năm). Đổi lại, nhà phát minh phải công bố chi tiết phát minh của mình cho công chúng.

Nếu không có bằng sáng chế thì sẽ không thể có sự phát triển. Nếu các nhà sáng chế phải bảo vệ sáng chế của mình bằng cách giữ bí mật thì điều quan trọng hơn là những sáng chế không được công bố ấy sẽ bị mai một đi.

3. Nhãn hiệu.

Nhãn hiệu là dấu hiệu phân biệt để xác định một loại hàng hóa hay dịch vụ do một cá nhân hay công ty cụ thể sản xuất hoặc cung cấp. Nhãn hiệu đặc biệt quan trọng khi người sản xuất và tiêu dùng ở cách xa nhau. Trẻ nhỏ đòi mua búp bê Barbie, đồ chơi lắp ghép Lego và xe ô tô đồ chơi Hot Wheel. Người lớn thì mơ ước chiếc xe Ferrari, nhưng đa số mọi người thường mua xe hơi hiệu Honda hay Toyota. Những khách hàng này cần nhãn hiệu để tìm kiếm hay né tránh hàng hóa và dịch vụ của các công ty khác.

Ở hầu hết các nước trên thế giới, Nhãn hiệu cần phải được đăng ký thì mới có thể bảo hộ và việc đăng ký cần phải được gia hạn. Thế nhưng trong khi Bản quyền và Bằng sáng chế tự hết hạn thì tên của công ty phục vụ khách hàng tốt sẽ ngày càng trở nên có giá. Giả sử, Nhãn hiệu cũng bị hết hạn thì khách hàng cũng bị thiệt hại chẳng kém gì người sở hữu Nhãn hiệu. Hãy thử tưởng tượng cảnh các công ty vô danh lại bán sản phẩm của mình với nhãn hiệu của công ty khác. Và chúng ta hãy thử xem xét trường hợp chất lượng đáng ngờ của tân dược giả và những điều tệ hại, thậm chí trường hợp tử vong có thể xảy ra khi người sử dụng không biết chất lượng của thuốc.

4. Bí mật thương mại.

Bất cứ thông tin nào mà được sử dụng trong việc điều hành doanh nghiệp trong tương lai hay trong thực tại đều được coi là bí mật thương mại. Ví dụ, bí mật thương mại có thể là công thức sản xuất ra các sản phẩm, chẳng hạn như công thức sản xuất Coca-Cola; việc thu thập thông tin nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh cho một doanh nghiệp (chẳng hạn như cơ sở dữ liệu về danh sách khách hàng); bí mật thương mại, thậm chí gồm cả chiến lược quảng cáo và quy trình phân phối.

Khác với bằng sáng chế, bí mật thương mại về lý thuyết được bảo vệ vô thời hạn và không cần thủ tục đăng ký gì. Tuy nhiên, bí mật thương mại thường dễ bị lộ và việc bảo vệ bí mật thương mại thì phải trả tiền. Tốt nhất là các công ty phải hạn chế sự ra vào văn phòng và sự tiếp cận với các tài liệu, chỉ tiết lộ với các nhân viên chủ chốt, thanh tra chính phủ, giám sát chặt chẽ các ấn phẩm và các buổi thuyết trình về sản phẩm. Cho dù việc giữ bí mật rất tốn kém nhưng các công ty lớn chủ yếu dựa vào việc giữ bí mật khi không xin được bằng sáng chế. Công ty càng lớn thì lại càng cần pháp luật bảo vệ bí mật thương mại.

 

Việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ góp phần giảm thiểu tổn thất và thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh hợp pháp. Nhờ vào quyền sở hữu trí tuệ, các doanh nghiệp sẽ không phải đối mặt với những thiệt hại về mặt kinh tế do hành vi “chiếm đoạt” của các đối thủ cạnh tranh.

 


LIÊN HỆ ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN
lien he

 

Nếu bạn thấy thông tin này hữu ích, hãy để lại bình luận và đừng quên chia sẻ với mọi người nhé!